Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Đức tháng 11/2017 đạt 530,2 triệu USD, tăng 7,77% so với tháng 10, nâng kim ngạch xuất khẩu 11 tháng 2017 sang thị trường này lên 5,7 tỷ USD, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm 2016.
Trong số hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Đức, thì nhóm hàng điện thoại linh kiện và giày dép là chủ lực, chiếm 42,3% tổng kim ngạch và điện thoại các loại, linh kiện đạt kim ngạch cao nhất 1,5 tỷ USD, tuy nhiên so với cùng kỳ kim ngạch lại giảm nhẹ, giảm 2,5%, đứng thứ hai về kim ngạch là giày dép các loại, đạt 895,3 triệu USD, tăng 33,55%. Kế đến là hàng dệt may, máy vi tính sản phẩm điện tử, cà phê…. tương ứng với 655,3 triệu USD; 451,3 triệu USD và 425,7 triệu USD…
Nhìn chung 11 tháng đầu năm nay kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Mỹ đều có tốc độ tăng trưởng, chiếm tới 80% và ngược lại số nhóm hàng với kim ngạch suy giảm chiếm 20%.
Đặc biệt, nhóm hàng sắt thép xuất sang thị trường Mỹ thời gian này tăng vượt trội cả về giá, lượng và kim ngạch. Cụ thể, tháng 11/2017 Việt Nam đã xuất khẩu 141 tấn, kim ngạch 230,7 triệu USD, giá xuất bình quân đạt 1.636,84 USD/tấn, giảm 23,19% nhưng tăng 90,54% về lượng và tăng 46,35% về trị giá so với tháng 10, nâng lượng sắt thép xuất khẩu 11 tháng 2017 lên 2,4 nghìn tấn, trị giá 3,8 triệu USD, giá xuất bình quân 1.576,65 USD/tấn, tăng lần lượt 78,08%; 132,97% và tăng 30,82%. Ở chiều ngược lại, xuất khẩu hạt tiêu kim ngạch giảm mạnh, giảm 33,43% tương ứng với 42,6 triệu USD.
Ngoài nhóm hàng sắt thép, thì kim loại thường và sản phẩm cũng có tốc độ tăng đáng kể, tăng trên 80%, kim ngạch đạt 9,2 triệu USD.
Đối với nhóm hàng nông sản, cao su là là chủng loại trong nhóm có tốc độ tăng mạnh nhất, tăng 44,71%, đạt kim ngạch 60,7 triệu USD.
Xuất khẩu sang thị trường Đức 11 tháng 2017
Tên nhóm/mặt hàng 11 tháng 2017 (USD) Trị giá 11 tháng 2017 so với cùng kỳ 2016 (%)
Tổng 5.785.069.239 7,2
Điện thoại các loại và linh kiện 1.556.298.182 -2,5
Giày dép các loại 895.379.346 33,55
Hàng dệt, may 655.340.368 1,08
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 451.383.531 16,28
Cà phê 425.740.391 -6,92
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác 337.767.963 32,81
Hàng thủy sản 169.148.549 5,23
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù 146.012.935 17,91
Sản phẩm từ chất dẻo 106.305.691 4,1
Hạt điều 100.838.166 7,51
Gỗ và sản phẩm gỗ 98.395.026 5,48
Phương tiện vận tải và phụ tùng 85.632.495 -3,42
Sản phẩm từ sắt thép 80.760.685 8,17
Cao su 60.743.621 44,71
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận 54.771.994 29,18
Hạt tiêu 42.678.379 -33,43
Sản phẩm từ cao su 26.995.892 7,23
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm 25.646.675 -9,62
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 17.438.654 18,28
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc 16.192.025 22,87
Hàng rau quả 11.432.316 12,42
Sản phẩm gốm, sứ 9.643.995 -1,64
Kim loại thường khác và sản phẩm 9.220.814 80,4
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện 8.769.602 10,16
Sản phẩm hóa chất 5.575.966 52,11
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm 5.522.797 20,1
Sắt thép các loại 3.804.449 132,97
Giấy và các sản phẩm từ giấy 2.462.857 24,36
Chè 1.305.779 9,32
(tính toán số liệu từ TCHQ)