Phế liệu sắt thép nhập khẩu từ thị trường Campuchia tăng đột biến gấp 13 lần về lượng và tăng gần 20 lần về trị giá so với cùng kỳ năm 2016.
Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu phế liệu sắt thép về Việt Nam trong 11 tháng đầu năm 2017 tăng 20,8% về lượng và tăng 59,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2016; đạt hơn 4,2 triệu tấn, trị giá gần 1,24 tỷ USD.
Trong số 19 thị trường chủ yếu cung cấp phế liệu sắt thép nhập khẩu cho Việt Nam, thì nhiều nhất là từ thị trường Mỹ, Nhật Bản, Hồng Kông, Australia và Singapore; trong đó thị trường Nhật Bản là nhà cung cấp lớn nhất, với gần 1,4 triệu tấn, trị giá 405,23 triệu USD, chiếm 33% trong tổng lượng phế liệu sắt thép nhập khẩu của cả nước, giảm 26% về lượng nhưng tăng nhẹ 0,8% về trị giá so cùng kỳ năm 2016.
Thị trường Hồng Kông đứng thứ 2 với 636.458 tấn, trị giá 184,2 triệu USD, chiếm 15% trong tổng lượng phế liệu sắt thép nhập khẩu của cả nước, tăng mạnh 33,5% về lượng và tăng 71,5% về trị giá so với cùng kỳ.
Mỹ – thị trường nhập khẩu phế liệu sắt thép lớn thứ 3 của Việt Nam, chiếm 14% trong tổng lượng phế liệu sắt thép nhập khẩu của cả nước, đạt 576.181 tấn, trị giá 168,32 triệu USD trong 11 tháng đầu năm, tăng mạnh 108% về lượng và tăng 174,4% trị giá so với cùng kỳ.
Nhìn chung, trong 11 tháng đầu năm 2017 nhập khẩu phế liệu sắt thép từ phần lớn các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Thị trường đáng chú ý nhất về nhập khẩu phế liệu sắt thép trong 11 tháng đầu năm nay là thị trường Campuchia; mặc dù lượng nhập khẩu tuy không lớn, chỉ 24.872 tấn, trị giá 6,39 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm 2016 thì tăng đột biến gấp 13 lần về lượng và tăng gần 20 lần về trị giá. Bên cạnh đó, nhập khẩu phế liệu sắt thép còn tăng mạnh trên 100% cả về lượng và trị giá ở các thị trường như: Iceland, Chi Lê, Canada, NewZealand, Australia, Mỹ.
Giá nhập phế liệu sắt thép trung bình đạt khoảng 292,1 USD/tấn, tăng mạnh 31,7% so với 11 tháng đầu năm 2016; trong đó, nhập khẩu từ thị trường Đài Loan có giá đắt đỏ nhất, đạt 598 USD/tấn, giảm 3,7% so với cùng kỳ. Giá nhập từ Thụy Điển cũng ở mức tương đối cao 333,2 USD/tấn, tăng 19% và giá nhập từ Philippines cũng trên 306,5 USD/tấn, tăng 29,2%. Giá nhập khẩu từ Hà Lan ở mức rẻ nhất 245,8 USD/tấn, giảm 5,6% so với cùng kỳ.
Nhập khẩu phê liệu sắt thép 11 tháng đầu năm 2017
Thị trường | 11T/2017 | (%) 11T/2017 so với cùng kỳ | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 4.244.302 | 1.239.893.798 | 20,82 | 59,16 |
Nhật Bản | 1.377.764 | 405.226.633 | -26,05 | 0,76 |
Hồng Kông | 636.458 | 184.196.508 | 33,51 | 71,52 |
Mỹ | 576.181 | 168.323.466 | 108,09 | 174,39 |
Australia | 443.034 | 132.877.420 | 69,37 | 124,19 |
Singapore | 156.123 | 46.164.773 | 4,07 | 33,27 |
New Zealand | 86.165 | 25.670.519 | 91,88 | 151,32 |
Philippines | 62.041 | 19.013.507 | -18,65 | 5,14 |
Canada | 37.225 | 10.228.757 | 118,6 | 168,84 |
Chile | 39.273 | 10.213.556 | 230,92 | 242,88 |
Campuchia | 24.872 | 6.386.579 | 1,270,36 | 1,960,08 |
Anh | 23.959 | 6.237.550 | -27,82 | -16,47 |
Đài Loan | 8.670 | 5.184.897 | 22,39 | 17,84 |
Nam Phi | 13.751 | 3.484.573 | 2,22 | 8,88 |
Brazil | 9.947 | 2.557.858 | -71,77 | -64,66 |
Các tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất | 2.471 | 627.617 | -70,91 | -69,94 |
Mexico | 1.172 | 322.676 | ||
Ireland | 1.000 | 282.503 | 557,89 | 806,39 |
Thụy Điển | 397 | 132.270 | -0,25 | 18,88 |
Hà Lan | 153 | 37.603 | -36,25 | -39,81 |